Đá quý tâm linh
ĐÁ QUÝ VÀ BIỂU TƯỢNG MỆNH
Từ trước đến nay, con người sử dụng đá phong thủy có màu tương ứng theo mệnh (năm). Tuy nhiên, có một cách sử dụng đá theo phong thủy khác mà ít người biết đến, đó là sử dụng đá phong thủy dựa trên tinh hệ đá quý thích hợp với bản mệnh.
Cơ sở để tính biểu tượng mệnh là năm , tháng và ngày sinh theo âm lịch. Năm sinh theo âm lịch và lấy số theo trật tự:
Tý (1); Sửu (2);Dần (3); Mão (4); Thìn (5); Tị (6); Ngọ(7); Mùi(8); Thân (9); Dậu (10); Tuất (11); Hợi (12).
I.- Phương pháp tính :
Lấy tổng số A
A= số của năm + tháng + ngày
A chia cho 8 ( 8 phương trời ) và lấy số dư của phép chia.Số dư đó là số của biểu tượng mệnh:
Số 1: Biểu tượng mệnh là CÀN (Trời);
Số 2 : Biểu tượng mệnh là ĐOÁI (ĐẦM LẦY);
Số 3 : Biểu tượng mệnh là LY (LỬA);
Số 4: Biểu tượng mệnh là CHẤN ( SẤM);
Số 5: Biểu tượng mệnh là TỐN ( GIÓ);
Số 6: Biểu tượng mệnh là KHẢM ( NƯỚC);
Số 7: Biểu tượng mệnh là CẤN ( NÚI);
Số 8 và 0 : Biểu tượng mệnh là KHÔN ( ĐẤT).
Đó cũng là 8 quẻ cơ bản của KINH DỊCH.
II.- Tìm đá quý thích hợp biểu tượng mệnh
Dựa và trình độ kết tinh của các khoáng vật phân biệt 8 kiểu hệ kết tinh ( ngưng kết ) của mọi loại khoáng vật ( đá quý), chúng được xếp theo mức độ hoàn hảo hay còn gọi là trình độ đối xứng của mọi loại khoáng vật ( đá quý). Theo trình độ đối xứng có 8 nhóm như sau :
- Lập phương ( Kim cương, Pyrov, Spinel v.v.);
- Sáu phương ( Ruby, Saphia, Emerald, Aquamarine v.v..)
- Bốn phương ( Zircon..)
- Ba phương ( Turmaline)
- Trực thoi (Peridot, topaz)
- Một nghiêng ( Jadeit, Nephrit ….
- Ba nghiêng ( Calcit…)
- Thuỷ tinh ( Không kết tinh,), Mã não v.v..